본문으로 바로가기

Điều khoản Logistics C Term và F Term: Sự khác biệt là gì?

Ngày đăng kýNOV 01, 2023

C Term vs F Term: What Are the Differences?

Incoterms, viết tắt của International Commercial Terms (Các điều kiện thương mại quốc tế), là cách diễn đạt các điều kiện và điều khoản của giao dịch thương mại bằng cách phân chia các hình thức thương mại khác nhau thành các loại giao dịch có cấu trúc. Incoterms là các điều khoản thương mại được chấp nhận trên toàn cầu và được Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) cập nhật định kỳ 10 năm một lần.

Trong một giao dịch thương mại, sẽ có bên xuất khẩu và bên nhập khẩu, và bên nhập khẩu sẽ thanh toán chi phí cho bên xuất khẩu. Incoterms giúp xác định liệu chi phí do bên nhập khẩu thanh toán có bao gồm giá trị hàng hóa, chi phí vận chuyển và bảo hiểm hay không, đồng thời quy định địa điểm giao hàng – nơi mà trách nhiệm đối với rủi ro của hàng hóa (chẳng hạn như thông quan) sẽ được chuyển giao từ người bán sang người mua.

Incoterms có thể được phân loại thành điều kiện nhóm C và điều kiện nhóm F dựa trên việc ai là người chịu chi phí vận chuyển chính. Hãy cùng tìm hiểu đặc điểm của từng nhóm điều kiện.

Điều kiện
nhóm C
CFR, CIF, CPT, CIP

Trong số các điều kiện Incoterms dành cho xuất khẩu, nhóm điều kiện C yêu cầu người bán phải ký hợp đồng vận chuyển hoặc bảo hiểm và chịu chi phí cước vận chuyển hoặc phí bảo hiểm. Các điều kiện thuộc nhóm này bao gồm CFR, CIF, CPT, CIP, trong đó người bán không chịu rủi ro và chi phí phát sinh sau khi hàng đã được giao lên tàu.

Differences between CFR, CIR, CPT, and CIP

CFR Cost and Freight (Chi phí và cước phí)

CFR image

CFR là điều kiện giao hàng bao gồm chi phí vận chuyển, trong đó người xuất khẩu sẽ thanh toán toàn bộ cước phí đến cảng đích được chỉ định, còn người nhập khẩu sẽ chịu mọi rủi ro và chi phí kể từ thời điểm hàng hóa vượt qua mạn tàu tại cảng đi. Do người xuất khẩu thanh toán phí vận chuyển đến cảng đích, nên điểm chuyển giao rủi ro và chi phí từ người bán sang người mua sẽ xảy ra tại hai thời điểm khác nhau.

CIF Cost, Insurance and Freight (Chi phí, bảo hiểm và cước phí)

CIF image

CIF là điều kiện giao hàng bao gồm cả cước vận chuyển và bảo hiểm, trong đó người xuất khẩu chịu toàn bộ chi phí vận chuyển và rủi ro đến cảng đích. Người nhập khẩu chịu trách nhiệm về các chi phí phát sinh tại nước nhập khẩu, trong khi người xuất khẩu chịu phí hợp đồng bảo hiểm hàng hải.

Theo điều kiện CIF, người xuất khẩu chịu trách nhiệm về mọi chi phí và rủi ro cho đến khi hàng hóa được xếp lên tàu. Người xuất khẩu cũng phải gửi các chứng từ cần thiết cho việc vận chuyển hàng hóa, cũng như các tài liệu khác như giấy chứng nhận xuất xứ (CO) để người nhập khẩu có thể tiến hành các thủ tục nhập khẩu.

Ngoài ra, quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao từ thời điểm vận đơn gốc (OB/L) được giao hợp pháp cho người nhập khẩu cho đến khi hàng được vận chuyển. Nói cách khác, trong điều kiện CIF, quyền sở hữu được chuyển giao thông qua giấy tờ.

CPT Carriage Paid To (Cước phí trả tới)

CPT image

Carriage Paid to (CPT) là điều kiện giao hàng trong đó nhà xuất khẩu thanh toán toàn bộ chi phí vận chuyển đến điểm đến, ngoại trừ phí hải quan và bảo hiểm. Rủi ro được chuyển từ nhà xuất khẩu sang nhà nhập khẩu khi hàng hóa được giao cho người chuyên chở.

CPT tương tự nhưng khác với điều kiện CFR ở chỗ điều kiện này có thể áp dụng cho nhiều phương thức vận chuyển. Điểm đến được xác định theo thỏa thuận giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.

CIP Carriage and Insurance Paid to

CIP image

Carriage and Insurance Paid to (CIP) là điều kiện giao hàng bao gồm cả chi phí vận chuyển và bảo hiểm, trong đó nhà xuất khẩu thanh toán toàn bộ chi phí vận chuyển và bảo hiểm đến điểm đến. Nhà xuất khẩu sắp xếp và thanh toán phí bảo hiểm, nhưng không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ tổn thất nào. Nhà nhập khẩu chịu rủi ro cho đến điểm đến và thanh toán phí hải quan kể từ điểm đến đó.

CIP giống với CIF ở điểm nhà xuất khẩu chịu chi phí bảo hiểm, nhưng có thể được áp dụng cho vận chuyển đa phương thức.

F Term FCA, FAS, FOB

Trong các điều kiện thương mại quốc tế dành cho nhập khẩu, F Term bao gồm các điều kiện FCA, FAS và FOB, trong đó người bán giao hàng cho người mua tại một địa điểm cụ thể trong nước xuất khẩu.

FCA, FAS, FOB Images

FCA Free Carrier

FCA Image

Free Carrier (FCA) là điều kiện giao hàng cho người chuyên chở, có nghĩa là nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm vận chuyển hàng hóa đến địa điểm được chỉ định sau khi hoàn tất thủ tục hải quan xuất khẩu. Nhà nhập khẩu sẽ chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ địa điểm được chỉ định, và có thể chỉ định địa điểm đó – bao gồm cả cơ sở của nhà xuất khẩu. Nếu địa điểm là cơ sở của nhà xuất khẩu, thì nhà xuất khẩu có nghĩa vụ bốc xếp hàng lên phương tiện vận chuyển của nhà nhập khẩu.

FAS Free Alongside Ship

FAS Image

Free Alongside Ship (FAS) là điều kiện giao hàng dọc mạn tàu, có nghĩa là nhà nhập khẩu chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ thời điểm hàng hóa được bốc lên tàu. Nhà xuất khẩu chịu toàn bộ trách nhiệm và chi phí cho đến khi hàng được giao đến mạn tàu, và sau đó rủi ro được chuyển giao cho nhà nhập khẩu. Tàu do nhà nhập khẩu chỉ định và điều kiện này thường được áp dụng cho hàng rời không thể vận chuyển bằng container.

FOB Free On Board

FOB Image

Free On Board (FOB) là điều kiện trong đó nhà nhập khẩu chịu toàn bộ chi phí vận chuyển và rủi ro kể từ thời điểm hàng hóa được bốc lên tàu. Đây là điều kiện phổ biến nhất trong nhóm F, và nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm cho đến khi hàng được giao lên tàu theo hợp đồng. Do đó, khi nhà xuất khẩu giao hàng tại cảng nội địa, mọi trách nhiệm sau đó thuộc về nhà nhập khẩu.

Tương tự như điều kiện CIF, theo FOB, nhà xuất khẩu có nghĩa vụ chịu toàn bộ chi phí và rủi ro cho đến khi hàng được bốc lên tàu. Nhà xuất khẩu cũng có trách nhiệm gửi các chứng từ cần thiết cho việc vận chuyển, bao gồm cả giấy chứng nhận xuất xứ theo yêu cầu của nhà nhập khẩu để hoàn tất thủ tục nhập khẩu.

FOB yêu cầu nhà nhập khẩu thanh toán chi phí vận chuyển hàng hóa, bao gồm việc sắp xếp tàu biển, cước vận tải và phí bảo hiểm. Quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho nhà nhập khẩu sau khi việc giao hàng hoàn tất.

Q&A) C Term và F Term

Question

Tiêu chí chính để phân biệt giữa C Term và F Term là gì?

Answer

Việc thanh toán chi phí vận chuyển

Phiên bản Incoterms sửa đổi năm 2020 phân loại 11 điều kiện thương mại, trong đó C Term và F Term là những điều kiện được sử dụng phổ biến nhất trong thực tế. Sự khác biệt nằm ở phương thức giao hàng dựa trên việc thanh toán chi phí vận chuyển. Đặc điểm chính của C Term là nhà xuất khẩu thanh toán chi phí vận chuyển chính, trong khi đó với F Term, nhà xuất khẩu không thanh toán chi phí vận chuyển chính mà nhà nhập khẩu sẽ chịu phần chi phí này.

Question

Sự khác biệt lớn nhất giữa CIP, CPT và CFR, CIF là gì?

Answer

Khả năng áp dụng cho vận chuyển đa phương thức

So với CFR và CIF, CIP và CPT đặt gánh nặng ít hơn lên nhà nhập khẩu. Điều này là do nhà xuất khẩu chịu chi phí vận chuyển đến điểm đích, còn nhà nhập khẩu chỉ chịu chi phí thông quan/bảo hiểm. Sự khác biệt nằm ở khả năng áp dụng cho vận chuyển đa phương thức. Vì vậy, CFR và CIF chỉ có thể được sử dụng cho vận chuyển bằng đường biển và đường thủy nội địa.

Question

Trong thực tế giao dịch, điều kiện nào của C Term và F Term được sử dụng rộng rãi nhất?

Answer

CIF và FOB

Cost, Insurance, Freight (CIF) là điều kiện thương mại trong đó nhà xuất khẩu chịu mọi chi phí và rủi ro cho đến khi hàng được bốc lên tàu, bao gồm cước phí vận chuyển đường biển và bảo hiểm. Nhà xuất khẩu thanh toán chi phí vận chuyển đến cảng của nhà nhập khẩu và bảo hiểm hàng hải.

Theo điều kiện CIF, nhà nhập khẩu chịu mọi chi phí và rủi ro sau khi nhà xuất khẩu đã bốc hàng lên tàu, và việc thanh toán được thực hiện ngay sau khi chấp nhận bộ chứng từ vận chuyển. Đây là điều kiện thuận lợi cho nhà nhập khẩu vì nhà xuất khẩu chịu trách nhiệm thanh toán các chi phí chính như cước tàu và bảo hiểm.

Free On Board (FOB) có nghĩa là nghĩa vụ của nhà xuất khẩu được hoàn thành khi hàng hóa được bốc lên tàu. Nhà xuất khẩu chịu chi phí bốc hàng lên tàu của nhà nhập khẩu. Theo điều kiện FOB, nhà nhập khẩu phải tự sắp xếp và hướng dẫn tàu cho nhà xuất khẩu, thanh toán chi phí bảo hiểm và vận chuyển đường biển, đồng thời chịu rủi ro kể từ thời điểm hàng được bốc lên tàu. Trái ngược với CIF, điều kiện FOB có lợi cho nhà xuất khẩu vì nhà nhập khẩu chịu chi phí vận chuyển chính và bảo hiểm.

# Tài liệu tham khảo

[1] https://www.g2b.go.kr/pt/term/ProcmntTermList.do?currentPageNo=40